Skip to main content

Bài 13: Đại từ và những thứ liên quan



Chào các bạn, mình lại gặp nhau rồi. Thật ra thì mình giống các bạn thôi, ngày trước mình cũng tần học qua cấp 2 (9x đầu đời bắt đầu từ cấp 2) rồi cấp 3, ngay cả kết thúc 4 năm đại học mình cũng chẳng biết gì về tiếng anh dù có thể nó biết mình,. “Biết rồi, tôi là sản phẩm lỗi của nên giáo dục tiếng anh”, (Sorry, mình mới tưởng tượn đến giáo viên tiếng anh của mình). Thôi bỏ qua chuyện quá khứ đi ám ảnh lắm. Hom nay mình sẽ trình bàu cho các bạn vấn đề liên quan tới đại từ (thật ra nếu nói phần này từ bài 1 thì hay hơn).

Nếu bạn nào từng đọc cuốn sách Ngữ pháp tiếng anh – English grammar của tác giả Vũ Thanh Phương thì ông có chia đại từ thành 8 loại:
1.      Đại từ chỉ ngôi (personal pronouns): I, we, you…
2.      Đại từ sở hữu (possessive pronouns): mine, yours…
3.      Đại từ phản thân (reflexive pronouns): myself, yourself….
4.      Đại từ chỉ định (demonstrative pronouns):  this, that, these, those.
5.      Đại từ bất định (indefinite pronouns): some, any, each, one…
6.      Đại từ nghi vấn (interrogative pronouns): Who, which, what…
7.      Đại từ quan hê (relative pronouns): Who, which, what…
8.      Số từ (numerals): one, two…
Mình có thể nói đại từ có chức năng như một danh từ hay (nếu mình không nhầm thì đại từ cũng là danh từ ), vì vậy trong câu đại từ dung để làm chủ ngữ, tân ngữ hay một bổ ngữ. Vì vậy tất các những loại đại từ đã liệt kê ở trên đều có chức năng như vậy. Tuy nhiên, bài hôm nay mình chỉ xoay quanh đại từ chỉ ngôi và những tất cả những thứ liên quan tới nó. Những đại từ khác mình sẽ tổng hợp vào một bài và trình bày sau. Dưới đây là những thứ có thể bạn đã thấy nhưng chưa hiểu rõ về nó. Mình sẽ làm rõ.
Subject pronoun
(Đại từ chủ ngữ)
Object pronoun
(Đại từ tân ngữ)
Prossessive adjective
(Tính từ sở hữu)
Prossessive pronoun
(Đại từ sở hữu)
Reflexive pronoun
 (Đại từ phản thân)
I
me
my
mine
myself
You
you
your
your
yourself
She
her
her
hers
herself
He
him
his
his
himself
It
it
its
its
itself
We
us
our
ours
ourselves
You
you
your
yours
yourselves
They
them
their
theirs
themselves

Nhiều bạn có thể tự hỏi có mình chữ tôi (I) thôi mà lúc đứng chỗ này nó là tôi (I), lúc đứng chỗ khác nó là tôi (me) làm cho nó rắc rối làm gì. Tiếng anh là thế đó bạn không phải thắc mắc đâu việc của bạn là nhớ thôi. Vậy làm sao để nhớ và sử dụng. Oke, mình làm rõ từng loại.
Đại từ chủ ngữ (subject pronouns), nó được gọi là đại từ chủ ngữ vì nó chỉ dùng làm chủ ngữ (Mình có nói đại từ có thể dung làm chủ ngữ, tân ngữ, bổ ngữ nhưng mà nói chung thôi còn loại này nói riêng chỉ chủ ngữ) và nó thương được sếp ở đầu câu (mình nói thường có nghĩa có trường hợp nó không ở đầu) và chỉ có một vấn đề liên quan là bạn phải chia động từ đi kèm theo chủ ngữ.
1.      Thì hiện tại.
Subject pronoun
to be
to verb
I
am (nếu danh từ theo sau am là danh từ đếm được thì phải thêm a hoặc an hoặc the trước danh từ đó)
V
I am a student.
I work in a technology company.
She
is (nếu danh từ theo sau is là danh từ đếm được thì phải thêm a hoặc an hoặc the trước danh từ đó)
V + s/es
She is a student.
She works in a technology company.
He
V + s/es
He is a student.
He works in a technology company.
It
V + s/es
It is a chair.
It ….
We
are (danh từ theo sau are phải có s hoăc es)
V
We are students
We work in a technology company
You
V
You are student/ students
Do you work in the technology company?
They
V
They are students.
The work in a technology company. 

2.
      Thì quá khứ
S
am
was
I was a student
is
He/she was a student
are
were
We were students
V
V + ed động từ theo quy tắc hoăc tra trong bảng động từ bất quy tắc
went to cinema last night
stayed at Dong Hoa last year

3.
      Thì tương lai
S
will
verb (dạng simple)
I/ We/ she/ he/ they/ will go cinema next morning
Đối với tương lai có I và We được theo sau là shall nhưng bây giờ người ta chuộng dùng will hơn. Nên nếu bạn thấy I và We được theo sau là shall thì không phai r suy nghĩ gì nhiều.
Tản mản tí: Tại sao goi là ngôi thứ nhất, ngôi thứ 2 và thứ ba. Tôi hay chúng tôi thì là ngôi thứ nhất nói chuyện với người thứ 2 bạn hay các bạn thì là ngôi thứ 2 về người thứ 3 là cô ây, anh ấy hay họ thì gọ là ngôi thứ 3. Tôi là ngôi thứ nhất, người tôi nói chuyện cùng là thứ 2 và người tôi đang nói về là thứ 3. Loằng ngoằng.

Đại từ tân ngữ: Như mình đã nói ở Bài 1 tân ngữ là một danh từ đứng sau một động từ. Về cơ bản chỉ được gọi là tân ngữ khi nó bị tác động chủ là chủ ngữ thông qua hành vi là đông từ. Ví du:
1.      I gave him money.
2.      I gave money to him.
3.      I kick him.
Nếu một câu chỉ bao gồm một tân ngữ như câu 3 thì đương nhiên tân ngữ him ở đây là tân ngữ trực tiếp. Nếu trong câu có 2 tân ngữ như câu 1 và câu 2 thì tân ngứ him là tân ngữ gián tiếp và tân ngữ money thì bạn có 2 cách thể hiện theo công thức: S + verb (đã chia) + tân ngữ gián tiếp (luôn con người) + tân ngữ trực tiêp (luôn là sự vật) hoặc S + verb (đã chia) + tân ngữ gián tiếp + giới từ + tân ngữ gián tiếp.
Thật sự thì mình luôn nối tân ngữ rồi bổ ngữ mà chưa hề phân biệt cho bạn thế nào là tân ngữ và thế nào là bổ ngữ mặc dù chúng đều đứng sau và bổ ngữ cho động từ. Mình nói thế này tân ngữ là một sự vât hoặc con người bị tác động bởi chủ thể (chủ ngữ) thông qua hành động của chủ thể (động từ) nên tức là bạn phải tác động đâm, chọc, chém, giết….tới 1 sự vât hay con người gì đó thì mới gọi sự vật, con người đây là tân ngữ. Thât ra bạn có các khác để biết nó có phải là tân ngữ không bằng cách tra từ điển xem động từ trong câu là ngoại động từ hay không. Nếu phải thì danh từ theo sau chính là tân ngữ. Và mình nói thêm chỉ có ngọa động từ mới có thể chuyển sang bị động hay chỉ có câu tồn tại tân ngữ mới có dạng bị động.
Còn về bổ ngữ là một danh từ, phó từ hoặc một tính từ. Tính từ được gọi là bổ ngữ khi theo sau một “to be” hoặc theo sau các linking verb (Bài 8). Đối với bổ ngữ là danh từ thì bạn phải học cách loại trừ trong trường hợp này; nó theo sau động từ và không phải là tân ngữ.
Tính từ sở hữu: Tính từ sở hữu: my, her, his, our, their, its được gọi là tính từ vì nó luôn đi theo một danh từ và bổ nghĩa cho danh từ đó. (Mình nói thêm nếu bạn thấy một danh từ ghép hoặc danh từ ghép với một số từ loại khác để tạo thành một cụm danh từ thì tất các các từ còn lại trừ danh từ đứng cuối cùng đều mang chức năng của một tính từ). Tính từ sở hữu không đứng riêng một mình mà phải luôn đi kem với một danh từ và chúng đóng vai trò là một danh từ. Do vây, tính từ sở hữu + danh từ có thể mang tất cả các vai trò trong câu như một danh từ như: làm chủ ngữ, làm tân ngữ, làm bổ ngữ.
1.      His books are new. (chủ ngữ)
2.      I gave him his book. (tân ngữ)
3.      I felt his emotion. (bổ ngữ)
Đại từ sở hữu: Đại từ sở hữu mang giá trị của tính từ sở hữu + danh từ vì vậy nó có giá trị như một danh từ và có thể đảm nhiêm chức năng y như một danh từ (Chủ ngữ, tân ngữ, bổ ngữ) trong câu. Tuy nhiên không tư nhiên bạn có thể sử dụng đại từ sơ hữu nó phải được đặt trong ngữ cảnh hoặc đã được định nghĩa trước đó.
Ví dụ một người giơ quyển sách lên và nói Whose book is this? và bạn nhìn thấy bạn nói luôn It is mine. Ở đây mine = my book vì cả bạn và người nghe biết đây là quyển sách rồi (quyển sách đã được định nghĩa) nên có thể sử dụng trong trường hợp này. Ví dụ tiếp: Only I and Tom were in room last night and this book isn’t mine so I think it is his. Tóm lại, sự vật đã được định nghĩa hoặc nhắc tới trước đó thì có thể sử dụng đại từ sơ hữu ở phía sau đó.  
Đại từ phản thân: Ở đây đại từ phản thân không mang chức năng đầy đủ như một danh từ nó chỉ có thể làm tân ngữ hoặc đứng ngay sau chủ ngữ để bổ ngữ cho chủ ngữ đó. Bạn không thê nói: I see me in the mirror mà phải nói I see myself in the mirror. Đại loại nếu chủ ngữ và tân ngữ đều là một người thì tân ngữ phải là môt đại từ phản thân. Đối với trương hợp đại từ phản thân ngay sau chủ ngữ dung để biểu đạt ý nghĩa nhấn mạnh vào chủ ngữ. Ví dụ: I myself do the thing. (Vâng chính tôi làm điều đó).
Hy vọng nó giúp ích đươc cho bạn. Tạm biệt và 

Hẹn gặp lại !!!
“Bài viết được biên soạn bởi Hung Nguyen"


Comments

BÀI ĐĂNG ĐƯỢC XEM NHIỀU

List of Vietnamese fairy tales

Vietnamese  fairy tales includes many stories as Tam and Cam; So Dua; Hundred – knot- bamboo tree... which were spread in folk. Each stories has  its own meaning. I think I can not translate exactly each word into english but I will try my best to convey its meaning to you. Hope you like them!

Thanh Giong

Once  upon a time, a woman was old but she had not given birth a child. One day, when she went to her field, she saw a stranger footsore on the ground. The big footsore made her surprise and said: “omg, this footsore is so big” the she put her foot into the footsore. More 9 months later, she gave birth to a little boy named Giong. The boy was extraordinary that he was over three years old but had not spoken. He only knew lying and smiling. vietnamesefairytales.blogspot.com That year, the enemies they were known An planed to attack the country of the boy. They were merciless. Wherever they had gone, houses were ruined, fields were fired, people were killed. The sight behind them is mess of corpse and blood and ashes.The King was worry he forced his servants to look for person who could fight against the enemies.  One day, a servent went to Giong’s village while the woman was holding the boy in her arms, she said sadly that: “Giong, I wonder that when you have grown up to fight

Bài 1.2: Phân biệt tân ngữ và bổ ngữ.

Hầu hết các bạn học tiếng anh đều đã từng nghe qua khái niệm tân ngữ và bổ ngữ nhưng không phải ai cũng làm rõ hai khái niệm này. Vì vậy mình có viết một bài hy vọng phần nào giúp ích cho các bạn trong việc phân biệt rõ đâu là bổ ngữ và đâu là tân ngữ. Việc này có thể có ích cho các bạn khi nghiên cứu các tài liệu học tiếng anh khác.

So dua - Coconut boy

Once upon a time, there in a village had a couple who worked as servants for a landlord. Although they were over fifty years old, they had ever not had a child. They were sad about that, but they had never given up to dream about a child. One day, it's a very hot day, when the wife was working in the field and felt very thirsty. She seeked for water, but she didn't see any but a little water in a skull which was in a hole beside an ancient tree. She had no choice but to drink it. Right the moment she drank, the feeling of cold water running from her throat to her stomach made her felt very comfortable. As a magic, she was pregnant after that short time. Then, the husband died before he got the happiness looking his child be born. After nine months and ten days, the wife gave birth a son but he didn't look like any child on the world. He had no feet, no leg, and even no body. He just had a head with full of eyes, nose, ear, hair and mouth on it. He didn't ugly but was

Bài 1.5: Cách sử dụng at, on, in cho thời gian, ngày, tháng, năm, mùa.

Chào các bạn! Bởi vì mình có hay dich truyện và một vài thứ linh tinh khác nên thường bắt gặp ngày, tháng năm. Thật ra khôngkhó để sử dụng đúng nhưng mỗi lần cần đến mình lại phải tra lại tra cứu. Điều đó rất mất thời gian nên hôm nay mình viết một bài liên quan đến at, on, in + thời gian để giúp bạn nào chưa biết và giúp chính mình nhớ được cách sử dụng của các giới từ at, on, in và dạng thời gian được theo sau giới từ đó.

Danh sách truyện cổ tích việt nam

Dưới  đây là những câu truyện cổ tích chắc có lẽ chỉ quen thuộc với mọi người. Bởi lẽ, ngày nay chúng ta đã quá quen với các phương tiện giải trí khác như smart phone, internet có thể dễ dàng cập nhật những bộ phim hay, trò chơi điện tử hấp dẫn. Những câu truyện cổ tích vì vậy không còn quá nhiều sức hấp dẫn đối với chúng ta. Tuy nhiên, mỗi câu chuyện ở đây đều mang trong mình một ý nghĩa riêng. Nếu bạn là người yêu thích những thứ liên quan tới văn hóa dân gian Việt nam; từng một lần ghé qua đây, hãy đọc những câu chuyện dưới đây và nhận lấy cho mình một ý nghĩa trong mỗi câu chuyện dưới đây.

Wishing pearl

De was a young boy. His parent was servants of a landlord. Every morning, De led landlord’s cattle to meadow and brought them back at nightfall. De used to be excited in playing with his fellows and when he was in his game he didn’t care anything. Many times the cattle he herded ate rice on field and the owners used to beat him pained but he still left cattle and joined in his fellows. One normal day, he and his fellows had a swimming competition. An award was given to the winner that he couldn’t refuse. Therefore, he participated in the competition and left his cattle on a wild hill. They swam and dived in water until noon and when they walked on ground, a cow had disappeared. The cow belonged to no one but his master. Children separated to find the cow but the cow seemed to vanish they couldn’t find it. Sun was going to down, children made their ways to home they left De staying at there. Day stayed at there alone crying. After that, he fell in sleep. Latter, he was woken up b

Thach Sanh and Ly Thong Chapter 1

Chap 1:  fight with huge snake  Once upon a time, a woodcutter and  his wife were over sixty years old but they had had not any children. Although they were sad, they still did good thing and hoped God would give them one child. At last, their kindness had come to King of heaven who requested his son to fly down and reincarnate to be the old couple’son. They had just enjoyed the happiness for a short time. Then, the old man died, before his son was born. Vietnamesefairytales.blogspot.com After that, the woman gave birth to a beautiful, strength boy. She named him Thach Sach. The poor boy grew up with no father then his mother also left after few years living with him. They only left him an ax and a pair of shorts. Day by day, he went to forest, cut tree, split them then took to market to get money. When he was thirteen, king of heaven forced his servants down to teach him magic and martial arts. Then they was back heaven, Thach Sanh continued living alone in the hut his p

Bài 14: Danh từ đếm được số ít và số nhiều và quy tắc thêm chuyển từ danh từ đếm được số ít sang số nhiều.

      Như chúng ta đã biết danh từ thường phân thành nhiều loại nhưng về mặt ngữ pháp bạn chỉ cần biết danh từ gồm hai loại: danh từ đếm được và danh từ không đếm được. Về cơ bản mình sẽ nói qua một chút về danh từ đếm được và danh từ không đếm được vì bài này chủ yếu xoay quanh danh từ đếm được. Về bản chất danh từ đếm được là những từ bạn có thể kiểm soát nó bằng mặt số lượng tức là bạn có thể đếm 1, 2, 3 cái gì đó và nó có sự phân biệt giữa số ít (một) và số nhiều (hơn một) của loại từ này trong ngữ pháp của câu. Ví dụ: I have  bananas và  I have  a banana  có sự khác biệt rõ ràng, bạn có nhận thất mạo từ  “a”  ở trước banana không? Thêm nữa Bananas  are  yellow và a banana  is  yellow bạn có nhận thấy động từ đi kèm có sự khác biệt không; danh từ số nhiều sẽ tương đương vói ư chỉ ngữ they và danh từ số ít sẽ tương đương vói it. Cơ bản là thế. Còn về danh không đếm được thì bạn phải cân, đo, đong như những thứ thuộc chất lỏng, chất rắn, hạt, hay những danh từ mang tính trừu tượn