Skip to main content

Bài 1.2: Phân biệt tân ngữ và bổ ngữ.

Hầu hết các bạn học tiếng anh đều đã từng nghe qua khái niệm tân ngữ và bổ ngữ nhưng không phải ai cũng làm rõ hai khái niệm này. Vì vậy mình có viết một bài hy vọng phần nào giúp ích cho các bạn trong việc phân biệt rõ đâu là bổ ngữ và đâu là tân ngữ. Việc này có thể có ích cho các bạn khi nghiên cứu các tài liệu học tiếng anh khác.

1.      Định nghĩa:

Từ loại
Chức năng
Cách nhận biết
Tân ngữ
Là danh từ
Bổ nghĩa cho động từ
Đứng sau ngoại động từ (nội động từ không có tân ngữ). Là đối tượng của hành động luôn trả lời cho câu hỏi Who (ai) ? What (cái gì) ?
Bổ ngữ
Là danh từ, tính từ hoặc phó từ
Bổ nghĩa cho động từ
Đứng sau động từ mà không phải là tân ngữ
2.      Bổ ngữ
Xem ví dụ:
He is a teacher (to be: bổ ngữ - danh từ)
He is handsome (to be: bổ ngữ - tính từ)
We are here (to be: bổ ngữ phó từ)
I felt tired (linking verb: bổ ngữ - tính từ)
I felt his emotion (linking verb: bổ ngữ - danh từ)  
I will go shopping tomorrow (action verb: bổ ngữ danh từ thật ra ở đây shopping là danh động từ tuy nhiên nó đóng vai trò là một danh từ trong câu. Xem Bài 2Bài 9 để biết thêm)
I can speak English (action verb: bổ ngữ - danh từ)
We will become a worker (action verb: bổ ngữ - phó từ)
Ở đây bổ ngữ được định nghĩa là thành phần dùng để bổ nghĩa cho động từ nhưng không phải tất cả các từ bổ nghĩa cho động từ đều được sếp là bổ ngữ. Ở đây điều kiện để trở thành bổ ngữ là bộ phận trong câu nếu thiếu đi thì câu sẽ không có ý nghĩa.
Vi dụ : He is, we are, I felt, I can speak (Oke, câu này có thể hiểu được nhưng khiến bạn hiểu theo một nghĩa khác)….
Về cơ bản:
Ø  Động từ “to be” có đầy đủ các bổ ngữ là danh từ, tính từ hoặc giới từ
Ø  Linking verbs có thể có bổ ngữ là tính từ hoặc danh từ
Ø  Action verbs có thể có bổ ngữ là danh từ hoặc giới từ
 (Ở đây linking verbs và action verbs là hai khái niệm dùng để phân biệt nhau. Là linking verb thì không là action verbs và ngược lại. Xem Bài 8 để biết thêm về linking verb)
Oke, vấn đề về bổ ngữ là tính từ và phó từ là điểm khác biệt riêng của bổ ngữ vì vậy chúng ta chỉ cần phân biệt bổ ngữ và tân ngữ khi chúng đều là danh từ.
Về thực tế hầu hết động từ thuộc hai nhóm ngoại động từ và nội động từ. Với ngoại động từ thì theo sau nó phải luôn luôn là một tân ngữ. Đối lập với ngoại động từ là nội động từ, với một số nội động từ thì tự bản thân nó kết hợp với chủ ngữ đã mang đầy đủ ý nghĩa (VD: I ran, the baby cry…).Tuy nhiên không phải tất cả nội động từ, vẫn có một số nội động từ không thể đứng một mình và chúng cần được bổ nghĩa và ở đây xuất hiện bổ ngữ. Dưới đây mình sẽ liệt kê một số ví dụ thường gặp (bởi lẽ không đủ khả năng liệt kê hết. Tuy nhiên đủ chứng minh được sau nội động từ là bổ ngữ)

  • I will become a worker. (Tôi sẽ trở thành công nhân)
  • She grew into a beautiful girl. (Cô ấy đã trở thành một cô gái xinh đẹp)
  • He turned proletarian. (Anh ấy đã trở thành người vô sản)
  • They got talking (Chúng nó bắt đầu nói chuyện)

Vì vậy, ở đây ta chỉ có thể tìm thấy bổ ngữ là danh ở các trường hợp sau: đi sau động từ to be, dưới dạng thức danh động từ theo sau động từ khác Bài 2, Bài 9 và theo sau nội động từ.
KL: Bổ ngữ có thể là danh từ (hoặc danh động từ), tính từ hoặc phó từ theo sau động từ "to be", linking verb và nội động từ.
3.      Tân ngữ
Cần phải nói rằng tân ngữ là bộ phận không thể thiếu trong câu có động ngoại động từ. Về cơ bản ngoại động từ không thể đứng một mình. Nó sẽ không có nghĩa hoặc mang rất ít ý nghĩa khiến người nghe, người đọc không thể nắm bắt nội dung của câu. (Trên thực tế ranh giới giữa ngoại động từ và nội động từ rất mỏng manh. Hầu hết các ngoại động từ đều có thể là nội động từ và ngược lai)
a.      I give him my book.
b.      I give my book to him.
c.      I sent a letter.
d.      I sent him a letter.
e.      I sent a letter to him.
Một câu có ngoại động từ luôn cần một tân ngữ trực tiếp (không thể thiếu). Tùy thuộc vào ý người nói người viết mà họ có thể thêm vào đó các tân ngữ gián tiếp.
Với một câu chỉ có tân ngữ trực tiếp cấu trúc là:
S (chủ ngữ) + V (động từ đã được chia) + O (tân ngữ trực tiếp)
Với một câu có cả tân ngữ trực tiếp và tân ngữ gián tiếp sẽ có hai cấu trúc cho bạn lựa chọn:
S + V (đã được chia) + O (tân ngữ gián tiếp) + O (tân ngữ trực tiếp)
           VD: I give him my book
S + V (đã được chia) + O (tân ngữ trực tiếp) + prepo (giới từ) + O (tân ngữ gián tiếp)
           VD: I give my book to him
Trong câu có cả tân ngữ trực tiếp và tân ngữ gián tiếp thì những danh từ chỉ vật là thường tân ngữ trực tiếp còn danh từ chỉ người là thường tân ngữ gián tiếp.

Hy vọng bài viết này giúp bạn có cái nhìn tổng quan hơn về bổ ngữ và tân ngữ.

“Bài viết được biên soạn bởi Hung Nguyen"

Comments

BÀI ĐĂNG ĐƯỢC XEM NHIỀU

List of Vietnamese fairy tales

Vietnamese  fairy tales includes many stories as Tam and Cam; So Dua; Hundred – knot- bamboo tree... which were spread in folk. Each stories has  its own meaning. I think I can not translate exactly each word into english but I will try my best to convey its meaning to you. Hope you like them!

Thanh Giong

Once  upon a time, a woman was old but she had not given birth a child. One day, when she went to her field, she saw a stranger footsore on the ground. The big footsore made her surprise and said: “omg, this footsore is so big” the she put her foot into the footsore. More 9 months later, she gave birth to a little boy named Giong. The boy was extraordinary that he was over three years old but had not spoken. He only knew lying and smiling. vietnamesefairytales.blogspot.com That year, the enemies they were known An planed to attack the country of the boy. They were merciless. Wherever they had gone, houses were ruined, fields were fired, people were killed. The sight behind them is mess of corpse and blood and ashes.The King was worry he forced his servants to look for person who could fight against the enemies.  One day, a servent went to Giong’s village while the woman was holding the boy in her arms, she said sadly that: “Giong, I wonder that when you have grown up to fight

So dua - Coconut boy

Once upon a time, there in a village had a couple who worked as servants for a landlord. Although they were over fifty years old, they had ever not had a child. They were sad about that, but they had never given up to dream about a child. One day, it's a very hot day, when the wife was working in the field and felt very thirsty. She seeked for water, but she didn't see any but a little water in a skull which was in a hole beside an ancient tree. She had no choice but to drink it. Right the moment she drank, the feeling of cold water running from her throat to her stomach made her felt very comfortable. As a magic, she was pregnant after that short time. Then, the husband died before he got the happiness looking his child be born. After nine months and ten days, the wife gave birth a son but he didn't look like any child on the world. He had no feet, no leg, and even no body. He just had a head with full of eyes, nose, ear, hair and mouth on it. He didn't ugly but was

Bài 1.5: Cách sử dụng at, on, in cho thời gian, ngày, tháng, năm, mùa.

Chào các bạn! Bởi vì mình có hay dich truyện và một vài thứ linh tinh khác nên thường bắt gặp ngày, tháng năm. Thật ra khôngkhó để sử dụng đúng nhưng mỗi lần cần đến mình lại phải tra lại tra cứu. Điều đó rất mất thời gian nên hôm nay mình viết một bài liên quan đến at, on, in + thời gian để giúp bạn nào chưa biết và giúp chính mình nhớ được cách sử dụng của các giới từ at, on, in và dạng thời gian được theo sau giới từ đó.

Danh sách truyện cổ tích việt nam

Dưới  đây là những câu truyện cổ tích chắc có lẽ chỉ quen thuộc với mọi người. Bởi lẽ, ngày nay chúng ta đã quá quen với các phương tiện giải trí khác như smart phone, internet có thể dễ dàng cập nhật những bộ phim hay, trò chơi điện tử hấp dẫn. Những câu truyện cổ tích vì vậy không còn quá nhiều sức hấp dẫn đối với chúng ta. Tuy nhiên, mỗi câu chuyện ở đây đều mang trong mình một ý nghĩa riêng. Nếu bạn là người yêu thích những thứ liên quan tới văn hóa dân gian Việt nam; từng một lần ghé qua đây, hãy đọc những câu chuyện dưới đây và nhận lấy cho mình một ý nghĩa trong mỗi câu chuyện dưới đây.

Wishing pearl

De was a young boy. His parent was servants of a landlord. Every morning, De led landlord’s cattle to meadow and brought them back at nightfall. De used to be excited in playing with his fellows and when he was in his game he didn’t care anything. Many times the cattle he herded ate rice on field and the owners used to beat him pained but he still left cattle and joined in his fellows. One normal day, he and his fellows had a swimming competition. An award was given to the winner that he couldn’t refuse. Therefore, he participated in the competition and left his cattle on a wild hill. They swam and dived in water until noon and when they walked on ground, a cow had disappeared. The cow belonged to no one but his master. Children separated to find the cow but the cow seemed to vanish they couldn’t find it. Sun was going to down, children made their ways to home they left De staying at there. Day stayed at there alone crying. After that, he fell in sleep. Latter, he was woken up b

Thach Sanh and Ly Thong Chapter 1

Chap 1:  fight with huge snake  Once upon a time, a woodcutter and  his wife were over sixty years old but they had had not any children. Although they were sad, they still did good thing and hoped God would give them one child. At last, their kindness had come to King of heaven who requested his son to fly down and reincarnate to be the old couple’son. They had just enjoyed the happiness for a short time. Then, the old man died, before his son was born. Vietnamesefairytales.blogspot.com After that, the woman gave birth to a beautiful, strength boy. She named him Thach Sach. The poor boy grew up with no father then his mother also left after few years living with him. They only left him an ax and a pair of shorts. Day by day, he went to forest, cut tree, split them then took to market to get money. When he was thirteen, king of heaven forced his servants down to teach him magic and martial arts. Then they was back heaven, Thach Sanh continued living alone in the hut his p

Bài 14: Danh từ đếm được số ít và số nhiều và quy tắc thêm chuyển từ danh từ đếm được số ít sang số nhiều.

      Như chúng ta đã biết danh từ thường phân thành nhiều loại nhưng về mặt ngữ pháp bạn chỉ cần biết danh từ gồm hai loại: danh từ đếm được và danh từ không đếm được. Về cơ bản mình sẽ nói qua một chút về danh từ đếm được và danh từ không đếm được vì bài này chủ yếu xoay quanh danh từ đếm được. Về bản chất danh từ đếm được là những từ bạn có thể kiểm soát nó bằng mặt số lượng tức là bạn có thể đếm 1, 2, 3 cái gì đó và nó có sự phân biệt giữa số ít (một) và số nhiều (hơn một) của loại từ này trong ngữ pháp của câu. Ví dụ: I have  bananas và  I have  a banana  có sự khác biệt rõ ràng, bạn có nhận thất mạo từ  “a”  ở trước banana không? Thêm nữa Bananas  are  yellow và a banana  is  yellow bạn có nhận thấy động từ đi kèm có sự khác biệt không; danh từ số nhiều sẽ tương đương vói ư chỉ ngữ they và danh từ số ít sẽ tương đương vói it. Cơ bản là thế. Còn về danh không đếm được thì bạn phải cân, đo, đong như những thứ thuộc chất lỏng, chất rắn, hạt, hay những danh từ mang tính trừu tượn