Skip to main content

Bài 3: Phía sau một động từ phần 2

      Chào, lại là mình. Bài trước mình có chia động từ thành nhiều loại khác nhau và đã trình bày phần động từ được theo sau một động từ dưới dạng V-ing. Bạn có thể hỏi vậy động từ rồi động từ nữa thì có thêm bổ ngữ (gồm danh từ, tính từ, phó từ) và tân ngữ (gồm danh từ, đại từ) vào trong câu được không. Câu trả lời là có. Tùy theo ngữ cảnh và cách bạn muốn thể hiện và động từ (đối với động từ được theo sau là tính từ) bạn có thể thêm bổ ngữ vào giữa hoặc sau động từ thứ hai.

Dạng có tân ngữ đi kèm hai động từ thường trùng với dạng: S + verb (đã chia) +pro(noun) + to verb. Loại này mình sẽ trình bày sau. Nhân tiện mình nói thêm một câu không chỉ có hai động từ mà có thể có nhiều hơn. Bạn phải căn cứ vào động từ đứng trước mà chia động từ đứng ngay sau theo các quy tắc đúng và chỉ trong các dang:  to verb, V-ing và simple verb. Nên nhớ chỉ động từ thứ nhất là chia về quá khứ, tương lai, hiện tại theo 12 thì bạn đã học thôi còn các động từ thứ 2, 3… trở đi chỉ có 3 dạng: to verb, V-ing, verb sipmle (nguyên thể không có “to”). Nhân tiện gần như tất cả động từ có thể được theo sau bằng phó từ trừ những động từ gọi là linking verb gồm các từ: feel, look, smell, taste, appear, seem, sound, become (get, turn, grow mang nghĩa become).
Và lần này bạn cần tiếp tục nhớ các động từ được theo sau bằng infinitive (to verb).
  
V+ infinitive
affort
I can't affort to buy it
agree
he agreed to help me
appear
she appears to be tired
arrange
I will arrange to meet you at the airport
ask
he asked to come with us
can't bear
I can't bear to wait in long lines
beg
he begged to come with us
begin
it began to rain
care
I don’t care to see that show
claim
she claims to know a famous movie star
consent
he finally consented to marry with her
continue
he continued to cry
decide
he has decided to leave
demand
I demand to know who is responsible
deserve
he deserves to win the prize
expect
I expect to enter graduate school
fail
she failed to return books to the library on time
forget
I forgot to mail the letter
hate
I hate to make a silly mistakes
hesitate
don’t hesitate to ask me for my help
hope
he hope to arrive next week
learn
I learn to play chess
like
I like to go to the movies
love
I love to go to the movies
manage
she managed to finish her work early
mean
I didn’t mean to hurt your feelings
need
he needs to have your opinion
offer
They offered to help us
plan
I am planning to have a party
prefer
Ann prefers to walk to work
prepare
We prepared to welcome them
pretend
he pretended not to understand
promise
I promise not to be late
refuse
I refuse to believe her story
regret
I regret to tell you that you faied
remmember
I remebered to lock the door
seem
that cat seems to be friendly
can't stand
I can't stand to wait in long lines
start
it started to rain
struggle
I struggled to stay awake
swear
she swore to tell the truth
threaten
she threatened to tell my parents
try
I am trying to learn english
volunteer
he volunteered to help me
wait
I will wait to hear from you
want
I want to drink water
wish
he wishes to come

Bạn có thể thấy rằng một số từ đã được bôi đỏ có thể trùng với một số từ ở bài 2 phần động từ theo sau bằng gerund (V-ing) và có thể thắc mắc rằng ý nghĩa của chúng có khác nhau không. Một số thì từ ý nghĩa không khác và một số từ có sự khác biệt. Mình sẽ trình bày sau.


Hẹn gặp lại !!!

“Bài viết được biên soạn bởi Hung Nguyen"

Comments

BÀI ĐĂNG ĐƯỢC XEM NHIỀU

List of Vietnamese fairy tales

Vietnamese  fairy tales includes many stories as Tam and Cam; So Dua; Hundred – knot- bamboo tree... which were spread in folk. Each stories has  its own meaning. I think I can not translate exactly each word into english but I will try my best to convey its meaning to you. Hope you like them!

Thanh Giong

Once  upon a time, a woman was old but she had not given birth a child. One day, when she went to her field, she saw a stranger footsore on the ground. The big footsore made her surprise and said: “omg, this footsore is so big” the she put her foot into the footsore. More 9 months later, she gave birth to a little boy named Giong. The boy was extraordinary that he was over three years old but had not spoken. He only knew lying and smiling. vietnamesefairytales.blogspot.com That year, the enemies they were known An planed to attack the country of the boy. They were merciless. Wherever they had gone, houses were ruined, fields were fired, people were killed. The sight behind them is mess of corpse and blood and ashes.The King was worry he forced his servants to look for person who could fight against the enemies.  One day, a servent went to Giong’s village while the woman was holding the boy in her arms, she said sadly that: “Giong, I wonder that when you have grown up to fight

Bài 1.2: Phân biệt tân ngữ và bổ ngữ.

Hầu hết các bạn học tiếng anh đều đã từng nghe qua khái niệm tân ngữ và bổ ngữ nhưng không phải ai cũng làm rõ hai khái niệm này. Vì vậy mình có viết một bài hy vọng phần nào giúp ích cho các bạn trong việc phân biệt rõ đâu là bổ ngữ và đâu là tân ngữ. Việc này có thể có ích cho các bạn khi nghiên cứu các tài liệu học tiếng anh khác.

So dua - Coconut boy

Once upon a time, there in a village had a couple who worked as servants for a landlord. Although they were over fifty years old, they had ever not had a child. They were sad about that, but they had never given up to dream about a child. One day, it's a very hot day, when the wife was working in the field and felt very thirsty. She seeked for water, but she didn't see any but a little water in a skull which was in a hole beside an ancient tree. She had no choice but to drink it. Right the moment she drank, the feeling of cold water running from her throat to her stomach made her felt very comfortable. As a magic, she was pregnant after that short time. Then, the husband died before he got the happiness looking his child be born. After nine months and ten days, the wife gave birth a son but he didn't look like any child on the world. He had no feet, no leg, and even no body. He just had a head with full of eyes, nose, ear, hair and mouth on it. He didn't ugly but was

Bài 1.5: Cách sử dụng at, on, in cho thời gian, ngày, tháng, năm, mùa.

Chào các bạn! Bởi vì mình có hay dich truyện và một vài thứ linh tinh khác nên thường bắt gặp ngày, tháng năm. Thật ra khôngkhó để sử dụng đúng nhưng mỗi lần cần đến mình lại phải tra lại tra cứu. Điều đó rất mất thời gian nên hôm nay mình viết một bài liên quan đến at, on, in + thời gian để giúp bạn nào chưa biết và giúp chính mình nhớ được cách sử dụng của các giới từ at, on, in và dạng thời gian được theo sau giới từ đó.

Danh sách truyện cổ tích việt nam

Dưới  đây là những câu truyện cổ tích chắc có lẽ chỉ quen thuộc với mọi người. Bởi lẽ, ngày nay chúng ta đã quá quen với các phương tiện giải trí khác như smart phone, internet có thể dễ dàng cập nhật những bộ phim hay, trò chơi điện tử hấp dẫn. Những câu truyện cổ tích vì vậy không còn quá nhiều sức hấp dẫn đối với chúng ta. Tuy nhiên, mỗi câu chuyện ở đây đều mang trong mình một ý nghĩa riêng. Nếu bạn là người yêu thích những thứ liên quan tới văn hóa dân gian Việt nam; từng một lần ghé qua đây, hãy đọc những câu chuyện dưới đây và nhận lấy cho mình một ý nghĩa trong mỗi câu chuyện dưới đây.

Wishing pearl

De was a young boy. His parent was servants of a landlord. Every morning, De led landlord’s cattle to meadow and brought them back at nightfall. De used to be excited in playing with his fellows and when he was in his game he didn’t care anything. Many times the cattle he herded ate rice on field and the owners used to beat him pained but he still left cattle and joined in his fellows. One normal day, he and his fellows had a swimming competition. An award was given to the winner that he couldn’t refuse. Therefore, he participated in the competition and left his cattle on a wild hill. They swam and dived in water until noon and when they walked on ground, a cow had disappeared. The cow belonged to no one but his master. Children separated to find the cow but the cow seemed to vanish they couldn’t find it. Sun was going to down, children made their ways to home they left De staying at there. Day stayed at there alone crying. After that, he fell in sleep. Latter, he was woken up b

Thach Sanh and Ly Thong Chapter 1

Chap 1:  fight with huge snake  Once upon a time, a woodcutter and  his wife were over sixty years old but they had had not any children. Although they were sad, they still did good thing and hoped God would give them one child. At last, their kindness had come to King of heaven who requested his son to fly down and reincarnate to be the old couple’son. They had just enjoyed the happiness for a short time. Then, the old man died, before his son was born. Vietnamesefairytales.blogspot.com After that, the woman gave birth to a beautiful, strength boy. She named him Thach Sach. The poor boy grew up with no father then his mother also left after few years living with him. They only left him an ax and a pair of shorts. Day by day, he went to forest, cut tree, split them then took to market to get money. When he was thirteen, king of heaven forced his servants down to teach him magic and martial arts. Then they was back heaven, Thach Sanh continued living alone in the hut his p

Bài 14: Danh từ đếm được số ít và số nhiều và quy tắc thêm chuyển từ danh từ đếm được số ít sang số nhiều.

      Như chúng ta đã biết danh từ thường phân thành nhiều loại nhưng về mặt ngữ pháp bạn chỉ cần biết danh từ gồm hai loại: danh từ đếm được và danh từ không đếm được. Về cơ bản mình sẽ nói qua một chút về danh từ đếm được và danh từ không đếm được vì bài này chủ yếu xoay quanh danh từ đếm được. Về bản chất danh từ đếm được là những từ bạn có thể kiểm soát nó bằng mặt số lượng tức là bạn có thể đếm 1, 2, 3 cái gì đó và nó có sự phân biệt giữa số ít (một) và số nhiều (hơn một) của loại từ này trong ngữ pháp của câu. Ví dụ: I have  bananas và  I have  a banana  có sự khác biệt rõ ràng, bạn có nhận thất mạo từ  “a”  ở trước banana không? Thêm nữa Bananas  are  yellow và a banana  is  yellow bạn có nhận thấy động từ đi kèm có sự khác biệt không; danh từ số nhiều sẽ tương đương vói ư chỉ ngữ they và danh từ số ít sẽ tương đương vói it. Cơ bản là thế. Còn về danh không đếm được thì bạn phải cân, đo, đong như những thứ thuộc chất lỏng, chất rắn, hạt, hay những danh từ mang tính trừu tượn