Trợ động
từ là một từ loại hết sức quan trọng trong tiếng anh bởi lẽ tần suất xuất hiện
của nó rất lớn trong mọi trường hợp từ giao tiếp tới các văn bản, chức năng của
nó trong câu cúng hết sức quan trọng. Khi một câu bao gồm cả trợ động từ và động
từ chính thì động từ chính luôn đứng ở vị trí cuối cùng.
Có một
công thức: Trợ động từ + động từ chính = cụm động từ.
Vậy, tại
sao câu phải cần trợ động từ? Vì động từ chính không thể một mình thể hiện hết
ý nghĩa của hành động và trạng thái nó mô tả nên phải nhất thiết cần trợ động từ
để bổ trợ và làm rõ hành động và trạng thái cần miêu tả đó.
Các trợ động từ trong tiếng anh bao gồm:
1.
To be: am, is , are, were, was, being, been
2.
To have: have, has, had
3.
To do: do, does, did (Tại sao không có done)
4. Can,
could, will, would, shall, should, may, might, must.
Tất
nhiên, không phải bạn cứ thấy những từ trên trong bất cứ câu nào đều là trợ động
từ. Nếu bạn nghĩ vậy thì hoàn toàn đã lầm. Sau đây, mình sẽ trình bài từng nhóm
từ để làm rõ khi nào chúng đóng vai trò là trợ động từ và khi nào thì đóng vai
trò là động từ chính. Tiếng anh, nó rắc rối vạy đó.
1.
To be.
A. “To be”
là trợ động từ trong các câu ở thì tiếp diễn và ở câu bị động. Vị trí đứng trước động từ
chính. Trợ động từ được gạch chân. Bạn chú ý tới dạng thức của “to be”
thôi nhé.
·
I am
working (Hiện tại tiếp diễn – Tôi đang
làm việc.)
·
He is
working right now; Is he working right now ?
·
They are working right now; Are they
working right now ?
·
I was
walking down the street when it began to rain.
·
I have been thinking about changing my major.
·
I had been waiting for him since four-thirty.
·
When my teacher retires next month, he will
have been teaching for
45 years.
·
Rice was grown (Dạng bị động – Lúa đã được
trồng.)
(Lưu ý: ở thì tiếp diễn động từ chính luôn ở
dạng V-ing; ở dạng bị động thì động từ chính luôn ở dạng PP)
B. “To be”
là động từ chính khi chúng đóng vai
trò là linking verbs tức làm nhiệm vụ liên kết chủ ngữ với một danh từ hoặc
tính từ. Dù sao bạn chỉ cần quan tâm rằng vị trí của “to be” là sau cùng thì nó
là động từ chính trong câu.
·
I am student
·
I was student
·
I have been student for three years (Tôi
đã là sinh viên đươc 3 năm - Ở đây “have” đóng vai trò là trợ động từ còn “been”
là động từ chính)
·
I am handsome
·
…
2.
To have
A. “To have”
là trợ động từ trong các câu ở thì
hoàn thành. Vị trí đứng trước động từ chính. Các từ được gạch chân đều
đóng vai trò là trợ động từ, tuy nhiên bạn chú ý tới dạng thức của “to have”
thôi nhé.
·
I have
already seen that movie.
·
She has
already seen that movie.
·
I have
been sitting here since seven o’clock.
·
I had already left when he got there.
·
The police had been looking for the criminal for two year.
·
I will have finished my homework by the time I go out on a date
tonight.
·
When my teacher retires next month, he will
have been teaching for
45 years.
B. “To have”
là động từ chính khi nó mang nghĩa là “có”.
·
I have a book.
·
She has a book.
·
I had a book.
3.
To do
A. “To do” là trợ động
từ ở trong câu hỏi, câu phủ định.
Với câu hỏi dạng
Wh-question:
·
What do you think about me? What did
he think about me?
·
Where do you born? Where does she
born?
·
When did you go?
·
Why did he go? Why does he go?
·
What do you do? (Ở đây bạn nhìn thấy 2 từ “do”; từ đầu tiên là
trợ động từ và “do” thứ hai là động từ chính)
Với câu hỏi
Yes-no question:
·
Do you hear me?
·
Does she know me?
·
Did you do you homework?
Với câu phủ đinh:
·
I don’t like him.
·
She doesn’t like me.
·
They didn’t like him. (Ở đây chỉ có do, does,
did làm trợ động từ, “not” không phải trợ động từ. Dù sao nên viết là do not;
does not, did not cho bạn dễ hiếu. Nhưng thôi, lỡ rồi. J)
·
…
(Tất cả các câu trên, khi sử dụng trợ động từ
“do” thì tất cả động từ chính đều không chia)
B. “To do” là động từ
chính khi mang nghĩa là làm.
·
I do that thing/ He does that
thing
·
I did that thing/ He did that
thing
·
I had done that thing (Chỉ khi do làm động
từ chính thì mơi có dạng thức là “done” thôi nên không có trợ động từ nào là “done”
nhé.)
·
….
4.
Can,
could, will, would, shall, should, may, might, must.
Có một
câu mình muốn nói là: Những từ trên nó sinh ra chỉ để làm trợ động từ thôi nên
khỏi phải phân biệt. Lấy ví dụ thôi nhé!
·
I can swim.
·
I could swim like a fish.
·
I will/shall play football tomorrow.
·
I would go if I were you.
·
You should clean your room.
·
May I help you?
·
You must clean you room.
(Lưu ý: Sau những trợ động từ này thì động từ
chính cũng không chia)
Vâng, đấy
là tất cả những thứ liên quan tới trợ động từ mà mình có thể trình bày cho các
bạn. Hy vọng bạn cảm thấy có ích.
Hẹn
gặp lại !!!
Comments
Post a Comment