Skip to main content

Bài 1.3 Trợ động từ (Helping verbs hoặc auxiliary verbs)


Trợ động từ là một từ loại hết sức quan trọng trong tiếng anh bởi lẽ tần suất xuất hiện của nó rất lớn trong mọi trường hợp từ giao tiếp tới các văn bản, chức năng của nó trong câu cúng hết sức quan trọng. Khi một câu bao gồm cả trợ động từ và động từ chính thì động từ chính luôn đứng ở vị trí cuối cùng.
Có một công thức: Trợ động từ + động từ chính = cụm động từ.

Vậy, tại sao câu phải cần trợ động từ? Vì động từ chính không thể một mình thể hiện hết ý nghĩa của hành động và trạng thái nó mô tả nên phải nhất thiết cần trợ động từ để bổ trợ và làm rõ hành động và trạng thái cần miêu tả đó.
Các trợ động từ trong tiếng anh bao gồm:
1.      To be: am, is , are, were, was, being, been
2.      To have: have, has, had
3.      To do: do, does, did (Tại sao không có done)
4.      Can, could, will, would, shall, should, may, might, must.
Tất nhiên, không phải bạn cứ thấy những từ trên trong bất cứ câu nào đều là trợ động từ. Nếu bạn nghĩ vậy thì hoàn toàn đã lầm. Sau đây, mình sẽ trình bài từng nhóm từ để làm rõ khi nào chúng đóng vai trò là trợ động từ và khi nào thì đóng vai trò là động từ chính. Tiếng anh, nó rắc rối vạy đó.
1.      To be.

A. “To be” là trợ động từ trong các câu ở thì tiếp diễn và ở câu bị động. Vị trí đứng trước động từ chính. Trợ động từ được gạch chân. Bạn chú ý tới dạng thức của “to be” thôi nhé.
·        I am working  (Hiện tại tiếp diễn – Tôi đang làm việc.)
·        He is working right now; Is he working right now ?
·        They are working right now; Are they working right now ?
·        I was walking down the street when it began to rain.
·        I have been thinking about changing my major.
·        I had been waiting for him since four-thirty.
·        When my teacher retires next month, he will have been teaching for 45 years.
·        Rice was grown (Dạng bị động – Lúa đã được trồng.)
(Lưu ý: ở thì tiếp diễn động từ chính luôn ở dạng V-ing; ở dạng bị động thì động từ chính luôn ở dạng PP)

B. “To be” là động từ chính khi chúng đóng vai trò là linking verbs tức làm nhiệm vụ liên kết chủ ngữ với một danh từ hoặc tính từ. Dù sao bạn chỉ cần quan tâm rằng vị trí của “to be” là sau cùng thì nó là động từ chính trong câu.
·        I am student
·        I was student
·        I have been student for three years (Tôi đã là sinh viên đươc 3 năm - Ở đây “have” đóng vai trò là trợ động từ còn “been” là động từ chính)
·        I am handsome
·       

2.      To have

A. “To have” là trợ động từ trong các câu ở thì hoàn thành. Vị trí đứng trước động từ chính. Các từ được gạch chân đều đóng vai trò là trợ động từ, tuy nhiên bạn chú ý tới dạng thức của “to have” thôi nhé.
·        I have already seen that movie.
·        She has already seen that movie.
·        I have been sitting here since seven o’clock.
·        I had already left when he got there.
·        The police had been looking for the criminal for two year.
·        I will have finished my homework by the time I go out on a date tonight.
·        When my teacher retires next month, he will have been teaching for 45 years.

B. “To have” là động từ chính khi nó mang nghĩa là “có”.
·        I have a book.
·        She has a book.
·        I had a book.

3.      To do

A. “To do” là trợ động từ ở trong câu hỏi, câu phủ định.
Với câu hỏi dạng Wh-question:
·        What do you think about me? What did he think about me?
·        Where do you born? Where does she born?
·        When did you go?       
·        Why did he go? Why does he go?
·        What do you do?  (Ở đây bạn nhìn thấy 2 từ “do”; từ đầu tiên là trợ động từ và “do” thứ hai là động từ chính)
Với câu hỏi Yes-no question:
·        Do you hear me?
·        Does she know me?
·        Did you do you homework?
Với câu phủ đinh:
·        I don’t like him.
·        She doesn’t like me.
·        They didn’t like him. (Ở đây chỉ có do, does, did làm trợ động từ, “not” không phải trợ động từ. Dù sao nên viết là do not; does not, did not cho bạn dễ hiếu. Nhưng thôi, lỡ rồi. J)
·       
(Tất cả các câu trên, khi sử dụng trợ động từ “do” thì tất cả động từ chính đều không chia)

B. “To do” là động từ chính khi mang nghĩa là làm.
·        I do that thing/ He does that thing
·        I did that thing/ He did that thing
·        I had done that thing (Chỉ khi do làm động từ chính thì mơi có dạng thức là “done” thôi nên không có trợ động từ nào là “done” nhé.)
·        ….

4.      Can, could, will, would, shall, should, may, might, must.
Có một câu mình muốn nói là: Những từ trên nó sinh ra chỉ để làm trợ động từ thôi nên khỏi phải phân biệt. Lấy ví dụ thôi nhé!
·        I can swim.
·        I could swim like a fish.
·        I will/shall play football tomorrow.
·        I would go if I were you.
·        You should clean your room.
·        May I help you?
·        You must clean you room.
(Lưu ý: Sau những trợ động từ này thì động từ chính cũng không chia)

Vâng, đấy là tất cả những thứ liên quan tới trợ động từ mà mình có thể trình bày cho các bạn. Hy vọng bạn cảm thấy có ích.

Hẹn gặp lại !!!
“Bài viết được biên soạn bởi Hung Nguyen"

Comments

BÀI ĐĂNG ĐƯỢC XEM NHIỀU

List of Vietnamese fairy tales

Vietnamese  fairy tales includes many stories as Tam and Cam; So Dua; Hundred – knot- bamboo tree... which were spread in folk. Each stories has  its own meaning. I think I can not translate exactly each word into english but I will try my best to convey its meaning to you. Hope you like them!

Thanh Giong

Once  upon a time, a woman was old but she had not given birth a child. One day, when she went to her field, she saw a stranger footsore on the ground. The big footsore made her surprise and said: “omg, this footsore is so big” the she put her foot into the footsore. More 9 months later, she gave birth to a little boy named Giong. The boy was extraordinary that he was over three years old but had not spoken. He only knew lying and smiling. vietnamesefairytales.blogspot.com That year, the enemies they were known An planed to attack the country of the boy. They were merciless. Wherever they had gone, houses were ruined, fields were fired, people were killed. The sight behind them is mess of corpse and blood and ashes.The King was worry he forced his servants to look for person who could fight against the enemies.  One day, a servent went to Giong’s village while the woman was holding the boy in her arms, she said sadly that: “Giong, I wonder that when you have grown up to fight

Bài 1.2: Phân biệt tân ngữ và bổ ngữ.

Hầu hết các bạn học tiếng anh đều đã từng nghe qua khái niệm tân ngữ và bổ ngữ nhưng không phải ai cũng làm rõ hai khái niệm này. Vì vậy mình có viết một bài hy vọng phần nào giúp ích cho các bạn trong việc phân biệt rõ đâu là bổ ngữ và đâu là tân ngữ. Việc này có thể có ích cho các bạn khi nghiên cứu các tài liệu học tiếng anh khác.

Danh sách truyện cổ tích việt nam

Dưới  đây là những câu truyện cổ tích chắc có lẽ chỉ quen thuộc với mọi người. Bởi lẽ, ngày nay chúng ta đã quá quen với các phương tiện giải trí khác như smart phone, internet có thể dễ dàng cập nhật những bộ phim hay, trò chơi điện tử hấp dẫn. Những câu truyện cổ tích vì vậy không còn quá nhiều sức hấp dẫn đối với chúng ta. Tuy nhiên, mỗi câu chuyện ở đây đều mang trong mình một ý nghĩa riêng. Nếu bạn là người yêu thích những thứ liên quan tới văn hóa dân gian Việt nam; từng một lần ghé qua đây, hãy đọc những câu chuyện dưới đây và nhận lấy cho mình một ý nghĩa trong mỗi câu chuyện dưới đây.

Wishing pearl

De was a young boy. His parent was servants of a landlord. Every morning, De led landlord’s cattle to meadow and brought them back at nightfall. De used to be excited in playing with his fellows and when he was in his game he didn’t care anything. Many times the cattle he herded ate rice on field and the owners used to beat him pained but he still left cattle and joined in his fellows. One normal day, he and his fellows had a swimming competition. An award was given to the winner that he couldn’t refuse. Therefore, he participated in the competition and left his cattle on a wild hill. They swam and dived in water until noon and when they walked on ground, a cow had disappeared. The cow belonged to no one but his master. Children separated to find the cow but the cow seemed to vanish they couldn’t find it. Sun was going to down, children made their ways to home they left De staying at there. Day stayed at there alone crying. After that, he fell in sleep. Latter, he was woken up b

So dua - Coconut boy

Once upon a time, there in a village had a couple who worked as servants for a landlord. Although they were over fifty years old, they had ever not had a child. They were sad about that, but they had never given up to dream about a child. One day, it's a very hot day, when the wife was working in the field and felt very thirsty. She seeked for water, but she didn't see any but a little water in a skull which was in a hole beside an ancient tree. She had no choice but to drink it. Right the moment she drank, the feeling of cold water running from her throat to her stomach made her felt very comfortable. As a magic, she was pregnant after that short time. Then, the husband died before he got the happiness looking his child be born. After nine months and ten days, the wife gave birth a son but he didn't look like any child on the world. He had no feet, no leg, and even no body. He just had a head with full of eyes, nose, ear, hair and mouth on it. He didn't ugly but was

Bài 1.5: Cách sử dụng at, on, in cho thời gian, ngày, tháng, năm, mùa.

Chào các bạn! Bởi vì mình có hay dich truyện và một vài thứ linh tinh khác nên thường bắt gặp ngày, tháng năm. Thật ra khôngkhó để sử dụng đúng nhưng mỗi lần cần đến mình lại phải tra lại tra cứu. Điều đó rất mất thời gian nên hôm nay mình viết một bài liên quan đến at, on, in + thời gian để giúp bạn nào chưa biết và giúp chính mình nhớ được cách sử dụng của các giới từ at, on, in và dạng thời gian được theo sau giới từ đó.

Thi Kinh Bodhisattva

A  person had been born times, lived other lives. Each time being born, the person was always a monk or a nut, lived with strong religious belief. She or he had passed nine lives but still   didn’t reach Nirvana. At the tenth, the person was reborn in the form of a girl. She was daughter of a normal family who lived in Cao Ly and her name was Thi Kinh. Thi Kinh was a calm, kind-hearted girl. She was the person who loved her mother and father, using to help them homework. When she grew up, he parent let her married with a student whose name’s Thien Si. Thien Si was born in normal family, not richer than her family but he was very hard in studying. Therefore, Thi Kinh had nothing more pleased than undertaking all homework for her husband to have time to study. One normal night, Thien Si sat on floor reading book while his wife, Thi Kinh, was staying by sewing. Front their face was only an oil lamp. Later, Thien Si felt tired, he laid down his head was on his wife’s thigh. They had

Thuong Luong

Thuong Luong was common name of creatures which are in people’s imagines. They are distant relatives of dragons. While dragons are worshiped as gods, the gods ruled rivers and sea and the gods can make rains, Thuong Luong is not respected as dragons that the creatures are too amorous, combative, wild, and have bad behaviors. All most of them like to harm people.