Skip to main content

Bài 1.5: Cách sử dụng at, on, in cho thời gian, ngày, tháng, năm, mùa.


Chào các bạn!
Bởi vì mình có hay dich truyện và một vài thứ linh tinh khác nên thường bắt gặp ngày, tháng năm. Thật ra khôngkhó để sử dụng đúng nhưng mỗi lần cần đến mình lại phải tra lại tra cứu. Điều đó rất mất thời gian nên hôm nay mình viết một bài liên quan đến at, on, in + thời gian để giúp bạn nào chưa biết và giúp chính mình nhớ được cách sử dụng của các giới từ at, on, in và dạng thời gian được theo sau giới từ đó.

1.      At
Được sử dụng cho đứng trước các mốc thời gian xác định trong ngày. Tại sao mình gọi là mộc thời gian xác định; bởi vì trong ngày luôn chỉ có một: 1:00, 2:00, 3:00, midnight, moment, at noon, sunset, surise. Trong đấy:
At sunset
=
at the time when the sun sets
At sunrise
=
at the time when the surises
Ở đây ám chỉ mốc thời gian mặt trời bắt đầu lặn hoặc mọc, nó không ám chỉ cả quá trình mọc hay lặn
Vì việc mặt trời lặn và mọc mang tính chu kỳ và ít thay đổi nên ta nói at sunset đồng nghĩa với việc bạn nói at 7:00 pm and at sunrise đông nghĩa với 6:00 am. Tương từ như thế nếu bạn muốn thể hiện những đơn vị thời gian nhỏ hơn ngày như: morning, afternoon,… kết hợp với "at" thì bạn phải làm cho được nó xác định hay chính xác bạn phải gắn nó vào một hành động đã được biết trước. Ví dụ:
·        At the morning when I saw him, I lost my wallet.
Ở đây người dùng muốn nói đến cái khoảnh khắc mà anh ấy gặp người đàn ông ấy thì anh ấy mất cái ví, đấy là khảnh khắc duy nhất trong cái buổi sáng đó (cho nên đây là một mốc thời gian xác định – dùng at). Vì vậy các mốc thời gian gắn với một sự việc bạn chỉ biết chắc chắn thời điểm của nó khi nó xảy ra nên “at” thường đi với các đơn vị thời gian ở trong quá khứ. Vì vậy bạn có thể yên tâm sử dụng at last morning, at last noon,….at last + đơn vị thời gian nhỏ hơn ngày ở trong quá khứ đơn giản vì bạn không thể “at last morning” rồi để đó, bạn phải có hành động đi kèm chứ.
Đối với các khoảng đơn vị thời gian nhỏ hơn ngày bạn cũng có thể sử dụng với “in” như in the morning, in the afternoon. Ở đây người dùng không biết chính xác khi nào sự việc xảy ra (tương lai) hoặc không nhớ chính xác sự việc đã xảy ra khi nào (quá khứ)
·        I lost my wallet in the morning (Tôi mất ví vào buổi sáng nhưng tôi không biết hoăc không nhớ mất khi nào, đến trơi tôi kiểm tra thì mất rồi nên chỉ có thể là sáng)
·        I will see him in the morning (Tôi sẽ gặp anh ấy vào buổi sáng nhưng tôi không chắc chắn được là 8:00 hay 9:00…)
Dù vậy bạn không thể nói: I lost my wallet in the last morning (last là một từ đặc biệt bạn chỉ có thể dùng "at" khi nó kết hợp với một đơn vị thời gian nhỏ hơn ngày)
Tiện đây thì mình cũng giúp các bạn sử dụng at morning, at afternoon… at+ một đơn vị thời gian trong ngày như thế nào. Xem ví dụ: The sun rises at morning. 
Bạn thấy sự khác biệt với cách sử dụng “at the morning” hay “in the morning không”. Trong khi “at the morning” ám chỉ một khoảnh khắc gắn với một hành động cụ thể nào đó, thì “in the morning” gắn vói một hành động nhưng chưa và không xác định được chính xác thời gian; thì at morning dung để gắn với một hành động mang tính chu kỳ có thời gian rõ ràng (the sun rises at 6:00 am everyday) nhưng ở đây nói không quan tâm tới buổi sáng (morning) của ngày hôm nào nó không quan trọng vì sự việc mang tính chu kỳ nên họ dung “at” và bỏ “the”.
2.      On
On dùng đứng trước đơn vị thời gian một ngày, các ngày trong tuần, các ngày trong tháng, trong năm, các ngày kỷ niệm đặc biệt.
a.      Các ngày trong tuần:
·        On Monday
·        On Tuesday
·        On Wednesday
·        On Thursday
·        On Friday
·        On Saturday
·        On Sunday; và các ngày đặc biệt hoặc kỷ niệm trong năm:
·        On Chrismast Day
·        On Independence Day
·        On Easter Day
·        On my birthday
·        On New Year’s Eve. Bạn cũng có thể thể nói: on the day I met him hoặc I will meet him on a day. Tức bạn có thể sử dụng “on” cho bất cứ ngày nào miễn là nó là một dù ngày đấy đã xác định hay chưa.
Chú ý: Bạn phải sử dụng như sau:
ON + ngày trong tuần + đơn vị thời gian trong ngày
AT + những ngày đặc biệt bỏ "day" (không biết nên gọi là gì?)
on Tuesday morning
at Christmas
on Sartuday afternoon
at Easter
on Sunday afternoons
at Independence

Ở đây mình không giải thích vì nó là quy tắc và bạn phải tuân theo.
b.      Các ngày trong tháng
·        On December 1st/ on Dec 1st
c.      Các ngày trong năm
Có ba các thể hiên ngày đi kèm với tháng và năm bạn có thể thấy vói ví dụ sau:
·        On Wednesday, 6th January, 2009/ on Wednesday, December 3rd , 2008/  on Wednesday, December the third, two thousand and eight
·        On August the 9th, 2007
·        On 9/8/2007
Tiện đây mình cũng trình bày luôn cách viết ngày tháng năm bạn thường gặp:
1.      6th of January, 2009 (không phổ biến)
2.      January the 6th, 2009/ Jan the 6th, 2009 (phổ biến)
3.      Monday, 6th January, 2009/ Monday, January 6th,2009 (phổ biến)
(Chú ý những từ được bôi đậm và gạch chân đó là điểm khác biệt của chúng)
3.      In
In dùng đứng trước một khoảng thời gian lớn hơn ngày, như: nhiều ngày, tháng, mùa, năm, nhiều năm…
·        In the days I lived in Vietnam
·        In holidays
·        In spring
·        In season
·        In 1990
·        In Octobor
·        In the 21st century

Hẹn gặp lại !!!
“Bài viết được biên soạn bởi Hung Nguyen"


Comments

BÀI ĐĂNG ĐƯỢC XEM NHIỀU

List of Vietnamese fairy tales

Vietnamese  fairy tales includes many stories as Tam and Cam; So Dua; Hundred – knot- bamboo tree... which were spread in folk. Each stories has  its own meaning. I think I can not translate exactly each word into english but I will try my best to convey its meaning to you. Hope you like them!

Bài 14: Danh từ đếm được số ít và số nhiều và quy tắc thêm chuyển từ danh từ đếm được số ít sang số nhiều.

      Như chúng ta đã biết danh từ thường phân thành nhiều loại nhưng về mặt ngữ pháp bạn chỉ cần biết danh từ gồm hai loại: danh từ đếm được và danh từ không đếm được. Về cơ bản mình sẽ nói qua một chút về danh từ đếm được và danh từ không đếm được vì bài này chủ yếu xoay quanh danh từ đếm được. Về bản chất danh từ đếm được là những từ bạn có thể kiểm soát nó bằng mặt số lượng tức là bạn có thể đếm 1, 2, 3 cái gì đó và nó có sự phân biệt giữa số ít (một) và số nhiều (hơn một) của loại từ này trong ngữ pháp của câu. Ví dụ: I have  bananas và  I have  a banana  có sự khác biệt rõ ràng, bạn có nhận thất mạo từ  “a”  ở trước banana không? Thêm nữa Bananas  are  yellow và a banana  is  yellow bạn có nhận thấy động từ đi kèm có sự khác biệt không; danh từ số nhiều sẽ tương đương vói ư chỉ ngữ they và danh từ số ít sẽ tương đương vói it. Cơ bản là thế. Còn về danh không đếm được thì bạn phải cân, đo, đong như những...

Thuong Luong

Thuong Luong was common name of creatures which are in people’s imagines. They are distant relatives of dragons. While dragons are worshiped as gods, the gods ruled rivers and sea and the gods can make rains, Thuong Luong is not respected as dragons that the creatures are too amorous, combative, wild, and have bad behaviors. All most of them like to harm people.

205. Quan Âm Thị Kính

Ngày xửa ngày xưa, có một người trải đã nhiều kiếp, kiếp nào từ bé đến lớn cũng giữ mình đức hạnh và thành bậc chân tu. Cứ luân hồi chuyển kiếp như vậy liên tiếp đến 9 lần, nhưng chưa kiếp nào được thành Phật. Đến kiếp thứ 10, Đức Thích Ca muốn thử lòng, bắt vào đầu thai làm con gái một nhà họ Mãng ở nước Cao Ly.  Họ Mãng đặt tên nàng là Thị Kính. Lớn lên, nàng tài sắc nết na lại hiếu thảo hết lòng. Khi đến tuổi lấy chồng, nàng được bố mẹ gả cho thư sinh Sùng Thiện Sĩ. Sùng Thiện Sĩ rất đẹp trai, chăm học. Hai vợ chồng thật là trai tài gái sắc ăn ở với nhau rất mực kính ái và hòa thuận. Một đêm, Thiện Sĩ ngồi đọc sách, Thị Kính ngồi may bên cạnh. Thiện Sĩ bỗng thấy mệt mỏi, bèn ngả lưng xuống giường, kê đầu lên gối vợ truyện trò rồi thiếp ngủ. Thi Kính thương chồng học mệt nên lặng yên cho chồng ngủ. Nàng ngắm nhìn khuôn mặt tuấn tú của chồng, bỗng nhận ra ở cằm chồng có một sợi râu mọc ngược. Sẵn con dao nhíp trong thúng khảo đựng đồ may, Thị Kính liền cầm lên kề vào cằm chồn...

The Tale of the Hundred - knot Bamboo tree

Once upon a time, there had a boy who was poor, had no field. Therefore, he found the way to work for a landlord. He was healthy, worked hard and great in working so the landlord wanted him to work for him long time without any pay. One day, he called the boy to come. "You are honest and healthy. If you agree to work for me in three years without pay, I will let you marry with my only daughter after that." The boy agreed. He believed completely. He worked very hard, help the landlord turn richer that he could build more houses, buy more fields and cattles. Then, time passed. Three years nearly crossed, the boy always remembered his master's promise while his master, the landlord didn't want to do his promise. He in secret had found another boy for his daughter, a son of another landlord in that area. Therefore, what he need was a reason to refuse the boy. One day, he called the boy to come. "You have worked very hard for three years, waken early, slept late....

Wise wife

Once  upon a time, a boy lived wealthy but he was stupid. One day, after he heard that had a ten – day - festival he hurriedly chose nice clothes, beautiful hat and shoes, wore them and mounted on a horse then rode toward the festival. Whenever the met other he asked them. “Do you think I am handsome?” He was pleasant whenever people said that he was handsome. When he arrived to stalls which were stood around the festival he met a swindler who stood aside to dodge his horse. The boy stopped to ask him. “Do you think I am handsome?” “Handsome but this way is not the way how a noble wear”, said the swindler “How, how can I wear as a noble?”, the boy stopped to insist the swindler, “help me, I will pay for that”. vietnamesefairytales.blogspot.com The swindler shouted: “Get down, take off your clothes then I will teach you”. The boy didn’t hesitate to do as the swindler said. He gave the swindler his clothes, hat, shoes and the swindler put on. “This is how a no...

The tale of watermelon

Once  upon a time, a young man whose name was Mai An  Tiem   was a slave. He was sold to a King named Hung   Vuong . Mai An   Tiem   was clever, he   learned   vietnamese   language very fast.   Futher , he knew so many stories, places and could do everything so good so he was liked by Hung   Vuong   very much that wherever Hung   Vuong   had come he also came with him. Three years later, he was Hung   Vuong   let to become a noble and was stayed in a building near the castle. Besides, Hung   Vuong   made his daughter become his wife.  Mai An   Tiem   now had wife, a five-year-old son, servants and assets. He seemed to lack nothing. Although he had never been arrogant people still were jealous with his his luck. vietnamesefairytales.blogspot.com One day, people who were participating in a party complimented as much as they could but he only said: “That because of ...

Wishing pearl

De was a young boy. His parent was servants of a landlord. Every morning, De led landlord’s cattle to meadow and brought them back at nightfall. De used to be excited in playing with his fellows and when he was in his game he didn’t care anything. Many times the cattle he herded ate rice on field and the owners used to beat him pained but he still left cattle and joined in his fellows. One normal day, he and his fellows had a swimming competition. An award was given to the winner that he couldn’t refuse. Therefore, he participated in the competition and left his cattle on a wild hill. They swam and dived in water until noon and when they walked on ground, a cow had disappeared. The cow belonged to no one but his master. Children separated to find the cow but the cow seemed to vanish they couldn’t find it. Sun was going to down, children made their ways to home they left De staying at there. Day stayed at there alone crying. After that, he fell in sleep. Latter, he was woken up b...